I. Tính lưỡng tính của amino axit Một số điều cần lưu ý về tính lưỡng tính của amino axit: Amino axit có tính lưỡng tính là do trong phân tử chứa đồng thời nhóm \[{\rm{-N}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}\] mang tính bazơ và nhóm \[{\rm{-COOH}}\] mang tính axit. Tính lưỡng tính của amino axit thể hiện qua các phản ứng: \[{\rm{ - COOH + O}}{{\rm{H}}^{\rm{ - }}} \to {\rm{CO}}{{\rm{O}}^{\rm{ - }}}{\rm{ + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\] \[{\rm{ - N}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{ + }}{{\rm{H}}^{\rm{ + }}} \to {\rm{NH}}_{\rm{3}}^{\rm{ + }}\] Phương pháp giải bài tập về tính lưỡng tính của amino axit: Nếu gặp dạng bài “cho amino axit phản ứng với dung dịch \[{\rm{HCl}}\], thu được dung dịch \[{\rm{X}}\]. Cho \[{\rm{X}}\] phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch \[{\rm{NaOH}}\]” thì bản chất của phản ứng là nhóm \[{\rm{ - COOH}}\] của amino axit và \[{{\rm{H}}^ + }\] của \[{\rm{HCl}}\] phản ứng với \[{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\] của \[{\rm{NaOH}}\]. Nếu gặp dạng bài tập “cho amino axit phản ứng với dung dịch \[{\rm{NaOH}}\], thu được dung dịch \[{\rm{X}}\]. Cho dung dịch \[{\rm{X}}\] phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch \[{\rm{HCl}}\]” thì bản chất của phản ứng là nhóm \[{\rm{ - N}}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}\] của amino axit và \[{\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\] của \[{\rm{NaOH}}\] với \[{{\rm{H}}^ + }\] của \[{\rm{HCl}}\]. Xác định số nhóm chức trong phân tử amino axit: \[\boxed{{\text{So}}{\mkern 1mu} {\text{nhom - N}}{{\text{H}}_2} = \frac{{{n_{HCl}}}}{{{n_{a\min o{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} axit}}}}}\] Nếu đề bài chưa cho biết số mol \[{\rm{HCl}}\] thì ta có thể dùng phương pháp tăng giảm khối lượng để tính: \[\boxed{{{\text{n}}_{{\text{HCl}}}} = \frac{{{m_{{\text{muoi}}{\kern 1pt} {\text{clorua}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{cua}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{amino}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{axit}}}} - {m_{{\text{aminoaxit}}}}}}{{36,5}}}\] \[\boxed{{\text{So}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\text{nhom}}{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} - COOH = \frac{{{n_{{\text{NaOH}}}}}}{{{n_{{\text{aminoaxit}}}}}}}\] Nếu đề bài chưa cho biết số mol \[{\rm{NaOH}}\] hoặc \[{\rm{KOH}}\]thì ta có thể dùng phương pháp tăng giảm khối lượng để tính: \[\boxed{{{\text{n}}_{{\text{NaOH}}}} = \frac{{{m_{{\text{muoi}}{\kern 1pt} {\text{Na}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{cua}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{aminoaxit}}}} - {m_{{\text{aminoaxit}}}}}}{{22}}}\] Hoặc: \[\boxed{{{\text{n}}_{{\text{KOH}}}} = \frac{{{m_{{\text{muoi}}{\kern 1pt} {\text{K}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{cua}}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\text{aminoaxit}}}} - {m_{{\text{aminoaxit}}}}}}{{38}}}\] II. Phản ứng đốt cháy amino axit, este của amino axit và muối amoni của amino axit Phản ứng đốt cháy ở dạng tổng quát: \[\boxed{{{\text{C}}_{\text{x}}}{{\text{H}}_{\text{y}}}{{\text{O}}_{\text{z}}}{{\text{N}}_{\text{t}}}{\text{ + }}\left( {{\text{x + }}\frac{{\text{y}}}{{\text{4}}}{\text{ - }}\frac{{\text{z}}}{{\text{2}}}} \right){{\text{O}}_{\text{2}}}\xrightarrow{{{t^0}}}{\text{ xC}}{{\text{O}}_{\text{2}}}{\text{ + }}\frac{{\text{y}}}{{\text{2}}}{{\text{H}}_{\text{2}}}{\text{O + }}\frac{{\text{t}}}{{\text{2}}}{{\text{N}}_{\text{2}}}}\] Khi gặp bài tập tìm công thức của amino axit, este của amino axit và muối amoni của amino axit dựa vào phản ứng đốt cháy thì ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố BÀI TẬP